Tìm hiểu về một số nghi lễ trong thờ cúng tổ tiên

Khi tìm hiểu về các phong tục truyền thống của người Việt, nghi thức cúng gia tiên luôn chiếm một vị trí quan trọng và thiêng liêng. Đây là một nét văn hóa đẹp, là cách mà con cháu thể hiện lòng biết ơn, kính trọng đối với tổ tiên, ông bà. Thông qua nghi lễ này, đạo lý “uống nước nhớ nguồn” được truyền từ đời này sang đời khác, giữ gìn và phát huy trong mọi hoàn cảnh. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ và thực hiện đúng các nghi thức này. Vậy làm thế nào để cúng gia tiên theo đúng phong tục Việt Nam? Hãy cùng Phúc Lâm tìm hiểu về các nghi thức cúng gia tiên đầy đủ và đúng cách.

Bản chất của tín ngưỡng thờ cúng gia tiên

 

Tín ngưỡng thờ cúng gia tiên là một phong tục sâu sắc và thiêng liêng, tồn tại trong nền văn hóa của nhiều dân tộc châu Á, đặc biệt là trong văn hóa Việt Nam. Xuất phát từ quan niệm tâm linh nguyên thủy của người Việt, phong tục này dựa trên niềm tin rằng mọi vật đều có linh hồn.

Theo truyền thống Việt, con người tồn tại với hai phần: phần hồn và phần xác. Khi qua đời, linh hồn tách khỏi thể xác và tồn tại trong thế giới u minh (cõi âm). Từ thời tiền sử, người Việt đã tin rằng linh hồn là bất diệt và tiếp tục tồn tại để che chở, giúp đỡ người sống. Họ đối xử với người đã khuất như khi còn sống, tin rằng linh hồn của họ vẫn hiện diện và hỗ trợ gia đình.

Việc thờ cúng tổ tiên là một nghi lễ thể hiện niềm tin vào sự kết nối mật thiết giữa người sống và người đã khuất trong cùng dòng máu. Con cháu thường xuyên khấn nguyện, thăm hỏi tổ tiên qua các nghi lễ, trong khi tổ tiên được tin rằng sẽ chứng giám, che chở và phù hộ cho con cháu. Hầu hết các gia đình Việt Nam đều có bàn thờ tổ tiên, ít nhất là một nơi trang trọng treo di ảnh tổ tiên. Việc thờ cúng này không chỉ diễn ra hàng ngày mà còn đặc biệt quan trọng trong các dịp lễ, Tết, cưới hỏi, xây nhà, tang ma, đầu năm mới, ngày rằm, và khi gia đình có những sự kiện quan trọng như thi cử, đi xa, ốm đau, sinh nở.

Ngoài tổ tiên trong gia đình, người Việt còn thờ cúng những người có công khai sinh, bảo vệ và xây dựng quê hương, đất nước như Mẹ Âu Cơ, Vua Hùng, Hưng Đạo Đại Vương, được tôn xưng là cha, mẹ của dân tộc. Các vị Thành Hoàng làng, Nghê tổ cũng được tổ chức giỗ cúng trang trọng vào những dịp đặc biệt trong năm.

Xem thêm  Top 5 mẫu Hoành phi đẹp mắt và độc đáo tại Sơn Đồng

Tín ngưỡng thờ cúng gia tiên là một phong tục truyền thống, cũng là một phần không thể thiếu trong đời sống tâm linh và văn hóa của người Việt. Nó phản ánh sự tôn kính tổ tiên và niềm tin vào sự giao lưu giữa cõi dương và cõi âm, giữa người sống và người đã khuất, tạo nên một sợi dây liên kết vững chắc qua nhiều thế hệ.

Các nghi lễ trong thờ cúng tổ tiên

Các nghi lễ trong thờ cúng tổ tiên
Các nghi lễ trong thờ cúng tổ tiên

Trong nghi lễ thờ cúng gia tiên, gia chủ thực hiện các nghi thức cúng, khấn, và vái lạy tổ tiên. Khi cúng, người chủ lễ thường chắp tay đưa lên ngang trán để khấn. Sau khi khấn, tùy theo địa vị của người cúng và người quá cố mà vái hay lạy.

Cúng

Cúng là một nghi lễ quan trọng, là nghĩa vụ linh thiêng của con cháu nhằm tỏ lòng thành kính và trang nghiêm đối với tổ tiên. Vào các dịp lễ lớn hay ngày trọng đại, gia chủ cần chuẩn bị đồ lễ đầy đủ và tươi mới, bao gồm hương nhang, hoa tươi, trái cây, thức ăn, cơm, chén bát, đũa, và rượu hoặc nước. Trong những ngày thường, lễ cúng đơn giản hơn, chỉ cần hương nhang.

Theo quan niệm truyền thống, gia tiên có thể hưởng thực, tức là ăn bằng cách “thức thực” những món ăn mà con cháu dâng cúng. Khi thực hiện nghi lễ cúng, người hành lễ đứng trước bàn thờ, nguyện hương, chắp tay và đọc thầm lời ước nguyện, gọi là “khấn”.

Khấn

Khấn là lời trình bày của con cháu còn sống lên gia tiên, tổ tiên đã khuất. Nội dung khấn thường bao gồm tên người quá cố, ngày tháng năm âm lịch và dương lịch, địa phương nơi mình sống, tên người cúng và tên các thành viên trong gia đình, lý do cúng và lời cầu nguyện. Đặc biệt, khi khấn tên người quá cố phải rõ ràng và trang trọng. Sau khi khấn xong, tùy theo mối quan hệ và địa vị mà thực hiện vái hay lạy.

Vái và lạy

Tìm hiểu về một số nghi lễ trong thờ cúng tổ tiên
Vái

Vái

Vái là nghi thức đứng trong các lễ cúng, đặc biệt khi thực hiện ngoài trời, vái thường thay thế cho lạy. Khi vái, hai bàn tay chắp lại để trước ngực sau đó đưa lên ngang với đầu. Đầu hơi cúi và khom lưng xuống, sau đó ngẩng lên. Hai tay đưa xuống và lên theo nhịp cúi và ngẩng đầu. Tùy theo hoàn cảnh, người ta có thể vái 2, 3, 4, hay 5 lần. Thường chỉ có 2 vái, dù có lạy 2, 3, hay 4 lần. Vái thường chỉ thực hiện sau khi lạy.

Lạy

Tìm hiểu về một số nghi lễ trong thờ cúng tổ tiên
Lạy

Lạy là hành động thể hiện sự kính trọng cao nhất. Khi lạy, người lạy chắp tay đưa cao quá trán rồi từ từ hạ xuống ngang ngực. Để thể hiện sự cung kính, người lạy có thể quỳ xuống, chống hai lòng bàn tay xuống đất và cúi đầu chạm trán xuống đất, hoàn thành một quy trình lạy. Nếu đứng lạy, người lạy có thể kẹp thêm một nén nhang giữa hai lòng bàn tay. Khi thực hiện động tác lạy, người lạy nhìn thẳng về phía trước, tay đưa xuống và đầu cúi theo.

Xem thêm  Top 4 mẫu tượng Đức Ông được ưa chuộng tại Sơn Đồng
Thế lạy của đàn ông

Khi lạy, đàn ông đứng thẳng theo tư thế nghiêm, chắp tay trước ngực rồi dơ cao lên ngang trán. Sau đó, cúi người xuống, đưa hai bàn tay chắp xuống gần mặt đất hoặcmặt chiếu  và xòe hai bàn tay úp xuống. Đồng thời, quỳ gối theo thứ tự: gối trái xuống trước, tiếp theo là gối phải (hoặc ngược lại tùy vào thói quen, nhưng khi đứng dậy cần đưa chân quỳ đầu tiên về phía trước để dễ đứng lên).

Đầu cúi rạp xuống gần hai bàn tay theo thế phủ-phục. Sau đó, để lấy đà đứng dậy, hai tay chắp lại rồi để lên đầu gối trái đã co lên, đưa về phía trước ngang với đầu gối phải đang quỳ. Chân phải cũng theo đà đứng lên, cùng chân trái đứng ở thế nghiêm như lúc ban đầu. Thực hiện theo tư thế này cho đến khi đủ số lạy cần thiết. Sau khi lạy xong, vái ba vái rồi mới lui ra.

Thế lạy của phụ nữ

Phụ nữ khi lạy thường ngồi trệt xuống đất, hai cẳng chân vắt chéo về phía trái, bàn chân phải ngửa lên đặt dưới đùi chân trái. Nếu mặc áo dài, cần trải tà áo trước ngay ngắn về phía trước và kéo vạt áo sau che mông. Sau đó, chắp hai tay trước ngực rồi đưa cao lên ngang trán, giữ tay ở tư thế chắp đó mà cúi đầu xuống. Khi đầu gần chạm mặt đất, đặt hai bàn tay úp xuống đất và để đầu lên hai bàn tay.

Giữ tư thế này khoảng một đến hai giây, rồi dùng hai bàn tay đẩy để lấy thế ngồi thẳng lên, đồng thời chắp hai tay lại đưa lên ngang trán như lúc đầu. Thực hiện theo tư thế trên đén khi đủ số lần cần lạy. Sau khi lạy xong, phụ nữ đứng lên và vái ba vái rồi lui ra để hoàn tất thế lạy.

Ý nghĩa slần vái lạy

Tùy theo từng nghi lễ thờ cúng mà số lần vái lạy được thực hiện khác nhau. Số lần vái lạy không chỉ áp dụng cho người đã khuất mà còn có ý nghĩa đối với người còn sống.

Hai vái và hai lạy
  • Hai lạy

Hai lạy thường áp dụng cho người sống, chẳng hạn trong trường hợp cô dâu chú rể lạy cha mẹ trong lễ cưới. Khi đi phúng điếu, nếu người cúng là vai dưới của người quá cố thì nên lạy hai lạy để bày tỏ sự tôn kính. Sau khi lạy, người ta thường vái ba vái như một lời chào kính cẩn và tôn trọng.

  • Hai vái

Khi người quá cố chưa được an táng, họ vẫn được coi như người sống trong nhà. Nếu người cúng là vai trên của người quá cố, chỉ cần đứng và vái hai vái. Hai lạy trong trường hợp này tượng trưng cho sự hòa hợp của âm dương, tạo nên sự sống. Sau khi người quá cố đã được hạ huyệt, số lạy sẽ tăng lên thành bốn lạy và bốn vái.

Xem thêm  Đức Chúa Ông là ai? Sự tích về Đức Chúa Ông
Ba vái và ba lạy
  • Ba Lạy

Ba lạy thường áp dụng trong lễ Phật, tượng trưng cho sự kính trọng đối với Tam Bảo: Phật, Pháp, Tăng.

  • Ba Vái

Ba vái cũng có thể áp dụng trong các nghi lễ liên quan đến Phật giáo, hoặc khi không thể thực hiện thế lạy đầy đủ.

Bốn vái và bốn lạy
  • Bốn lạy

Bốn lạy thường áp dụng khi cúng bái người quá cố như ông bà, cha mẹ, hoặc thánh thần. Số lạy này tượng trưng cho tứ thân phụ mẫu, bốn phương (đông, tây, nam, bắc) và tứ tượng (Thái Dương, Thái Âm, Thiếu Dương, Thiếu Âm).

  • Bốn vái

Bốn vái được sử dụng khi cúng người quá cố hoặc thánh thần, khi không thể thực hiện thế lạy đầy đủ.

Năm vái và năm lạy
  • Năm lạy

Năm lạy áp dụng cho vua chúa thời xưa. Ngày nay, số lạy này được duy trì trong các nghi lễ lớn như lễ giỗ tổ Hùng Vương.

  • Năm vái

Năm vái được thực hiện khi không đủ không gian hoặc thời gian để thực hiện thế lạy đầy đủ. Số vái này vẫn giữ nguyên giá trị tôn kính trong các nghi lễ.

Mỗi số lần vái lạy trong nghi lễ thờ cúng gia tiên đều mang một ý nghĩa đặc biệt, thể hiện sự kính trọng và lòng thành kính đối với tổ tiên và người đã khuất. Hiểu rõ và thực hiện đúng các số lần vái lạy không chỉ giữ gìn truyền thống văn hóa mà còn là cách thể hiện lòng biết ơn và tôn trọng đối với các bậc tiền nhân.

Nghi thức thờ cúng tổ tiên là một phần không thể thiếu trong đời sống văn hóa và tâm linh của người Việt. Từ việc chuẩn bị lễ vật, thực hiện các nghi lễ cúng, khấn, vái và lạy đều mang đậm ý nghĩa truyền thống, thể hiện lòng thành kính và sự tôn trọng sâu sắc đối với tổ tiên. Mỗi cử chỉ, mỗi động tác, dù là nhỏ nhất, đều chứa đựng sự tri ân và lòng biết ơn đối với những người đã khuất, đồng thời cũng là cách để con cháu kết nối với cội nguồn, giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc. Hiểu và thực hiện đúng các nghi thức thờ cúng gia tiên là một cách để duy trì phong tục truyền thống, đồng thời thể hiện lòng hiếu thảo, gắn kết tình cảm gia đình qua nhiều thế hệ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0967978951
icons8-exercise-96 chat-active-icon