Những điều cần biết về Quan Thế Âm Bồ Tát

Những điều cần biết về Quan Thế Âm Bồ Tát

Trong Phật giáo Đại thừa, có bốn vị Đại Bồ Tát. Đó là Quan Thế Âm Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát, Địa Tạng Bồ Tát, và Văn Thù Bồ Tát. Tuy nhiên, theo cách gọi quen thuộc của người Việt, Quan Thế Âm Bồ Tát thường được gọi là Phật Quan Thế Âm Bồ Tát.

Trong bốn vị Đại Bồ Tát của Phật Giáo Đại Thừa đó, thì Quan Thế Âm Bồ Tát là vị Bồ Tát có đức hạnh, thần lực chỉ sau Đức Phật Thích Ca. Ngài là vị Bồ Tát có thể nhìn rõ mọi sự bất hạnh, khổ đau, ai oán ở trần thế, luôn sẵn sàng cứu giúp chúng sinh.

Quan Âm Bồ Tát là ai?

Những điều cần biết về Quan Thế Âm Bồ Tát
Những điều cần biết về Quan Thế Âm Bồ Tát

Theo Kinh A Di Đà, Quan Thế Âm Bồ tát cùng với Đại Thế Chí Bồ tát là biểu hiện phụ trợ của Phật A Di Đà, nhận danh hiệu Quan Thế Âm Bồ tát Đại bi:

  • Đại bi nghĩa là lòng thương người bao la, rộng lớn.
  • Quán có nghĩa là xem xét, quán xét
  • Thế có nghĩa là Thế gian
  • Âm là lời cầu nguyện

Danh hiệu Quan Thế Âm Bồ Tát Đại Bi (Quan Âm Bồ Tát) thể hiện đức tính thương người, luôn lắng nghe lời cầu cứu giúp đỡ của chúng sinh của Bồ tát Quan Thế Âm.

Sự tích Quan Âm Bồ Tát

Trong đời sống tâm linh của người Việt, hình tượng Bồ Tát Quán Thế Âm gắn liền với câu chuyện Quan Âm Thị Kính và Quan Âm Diệu Thiện.

Quan Âm Thị Kính

Mẹ Quan Thế Âm trải qua nhiều thân phận để cứu độ chúng sinh. Ở kiếp thứ 10, cô hóa thân thành Thị Kính, một phụ nữ họ Mãng ở Cao Ly (nay là bán đảo Triều Tiên). Lớn lên trong một gia đình giàu truyền thống, Thị Kính vừa tài sắc vẹn toàn lại hiếu thuận với cha mẹ. Lớn lên, nàng kết hôn với Thiện Sĩ, một  nhà Nho, xuất thân trong một gia đình họ Tống trong vùng.

Sau khi về làm dâu, Thị Kính tiếp tục hiếu kính cha mẹ chồng, giữ đạo con gái trong nhà. Một hôm, khi đang khâu vá, nàng nhìn thấy chồng mình đang đọc sách ngủ gật. Nhìn thấy râu trên cằm chồng, nàng định dùng con dao nhíp nhổ đi. Thiện Sĩ giật mình tỉnh giấc, thấy vợ kề dao vào cổ, la lên vì tưởng Thị Kính định giết mình.

Dù nàng đã giải thích với nhà chồng nhưng trước sức ép của ông bà Sùng Thiện Sĩ đã đuổi vợ ra khỏi nhà. Thị Kính bỏ nhà chồng, xuất giá quy y cửa Phật. Cô cải nam trang trốn vào chùa đi tu và lấy pháp danh là Kính Tâm.

Ngoại hình đẹp tự nhiên, cải nam trang nên được nhiều tín nữ đến chùa để ý. Trong số đó có Thị Màu, con gái của vị quan bảo hộ trong vùng. Bản tính phóng khoáng, Thị Mầu nhiều lần tìm cách tiếp cận Kính Tâm để trêu ghẹo Kính Tâm nhưng đều bị từ chối. Chẳng bao lâu sau, Thị Mầu có thai với người hầu trong nhà. Thai ngày càng lớn, Thị Mầu bị bắt về làng tra khảo. Hốt hoảng, Thị Mầu tuyên bố Kính Tâm chính là cha của thai nhi. Dù kêu oan nhưng vì không thể vạch trần thân phận giả nam nên Kính Tâm đành phải rời  hùa. Lại nói đến Thị Mầu, nàng sinh con trai và  gửi cho Kính Tâm nuôi nấng.

Xem thêm  Sự tích về Đức Phật Thế Tôn Thích Ca Mâu Ni

Với bản tính thương người, Kính Tâm nhận đứa trẻ làm con nuôi. Thời gian trôi qua thật nhanh cho đến khi bé được 3 tuổi thì Kính Tâm lâm bệnh. Biết rằng mình sẽ không qua khỏi, Kính Tâm đã viết một lá thư cho cha mẹ kể lại câu chuyện của mình. Sau cái chết của Kính Tâm, người dân nhận ra nỗi oan của Kính Tâm và cho lập đàn cầu đảo.

Quan Âm Diệu Thiện

Diệu Thiện tương truyền là con gái thứ ba của vua. Tuy sống xa hoa nhưng khác với hai người chị, công chúa luôn quan tâm đến những người nghèo khổ, chuyên tâm vào Phật pháp.

Khi lớn lên, công chúa biết tin vua cha có ý định chồng, bèn quỳ xuống xin được xuất gia. Dù đã dùng nhiều cách thuyết phục nhưng vua cha vẫn không thể khiến Diệu Thiện thay đổi quyết định. Nhà vua giả vờ đồng ý cho công chúa xuất gia, đồng thời nói với sư trụ trì tìm mọi cách để công chúa trở hoàn tục. Tuy nhiên, trong thời gian tu học trong chùa, công chúa đã được tạo điều kiện thuận lợi để học Phật pháp.

Vua nghe chuyện, giận lắm, sai lính đốt chùa. Trong ngọn lửa, Ni sư Diệu Thiện chắp tay kết hình búp sen và thành tâm cầu nguyện chư Phật, Bồ tát. Đột nhiên, bầu trời trở nên nhiều mây và ngọn lửa phải được dập tắt bằng một trận mưa lớn.

Nhà vua ra lệnh tống giam ni cô Diệu Thiện và quyết định chém đầu. Trong khi đao phủ đang cầm dao, một con hổ trắng bất ngờ chạy vào và mang ni cô đi.

Ni cô Diệu Thiện trong một giấc mộng thấy một con cọp trắng đem mình xuống địa ngục. Tại đây nàng đã gặp phải rất nhiều hình phạt dành cho tội nhân phải chịu khi còn sống. Ni cô chắp tay cầu nguyện cứu độ tất cả chúng sinh đang chịu hình phạt nặng nề. Sau khi tỉnh giấc, sư cô tiếp tục tu hành để giác ngộ và cứu độ chúng sinh.

Thái Tử con vua Vô Tránh Niệm

Đức Phật Thích Ca Mâu Ni dạy điều này bằng cách trì tụng Kinh Bi Hoa rằng: Từ xa xưa Quán Thế Âm là thái tử của vua Vô Tránh Niệm. Bấy giờ có đức Phật hiệu là Bảo Tạng Như Lai, thông hiểu giáo lý vô song, vua và thái tử phát tâm đại bồ tát, phát nguyện hành hạnh bồ tát, nỗ lực thành tựu quả vị Phật  để cứu độ chúng sinh.

Lúc đầu, vua và thái tử với tư cách là thí chủ, đã thành tâm cúng dường quần áo, thuốc men, thực phẩm, chăn màn và mọi thứ cần thiết cho Như Lai tạng và tăng dần lên trong suốt 3 tháng, chúng tăng trưởng. Thông qua sự nhất tâm và tinh tấn không ngừng, Vua Vô Tránh Niệm đã thành quả Phật và phát 48 lời thề nguyện to lớn để cứu độ tất cả chúng sinh. Vị ấy liền thành Phật hiệu là A Di Đà, Đức Thế Tôn Tây Phương. Thái tử cũng tràn ngập hạnh phúc và cũng sẽ trở về cõi cực lạc để trở thành một vị đại bồ tát tên là Quán Thế Âm cùng với Đức Phật A Di Đà  dẫn dắt chúng sinh đến cõi cực lạc.

Quan Âm Bồ Tát là nam hay nữ?

Những điều cần biết về Quan Thế Âm Bồ Tát
Những điều cần biết về Quan Thế Âm Bồ Tát

Ở nhiều chùa, Quán Thế Âm mang hình nữ nên vị Bồ tát này được người ta mặc định là nữ, như người mẹ hiền che chở chúng sinh, lắng nghe kẻ kêu khổ và hóa độ điều ác, kết thêm duyên lành. Một phần nữa là trong Phật giáo, Quan Thế Âm bảo vệ phụ nữ và trẻ em và thường được xem như một vị bồ tát thay đổi nhân duyên của phụ nữ bằng cách giúp phụ nữ chậm duyên muộn chồng hay hiếm muộn đường con cái nên mặc nhiên được nhận định là nữ.

Xem thêm  Khung ảnh thờ và lưu ý khi lựa chọn khung ảnh thờ

Tuy nhiên, có nhiều nơi tượng Quan Âm là nam, nhất là tượng Quán Thế Âm theo trường phái Ấn Độ. Từ đó, chúng sinh thắc mắc  về giới tính của Bồ tát, vị được tôn xưng là một trong tứ đại Bồ tát của Phật giáo (cùng với Phổ Hiền Bồ tát, Địa Tạng Vương Bồ tát, Văn Thù Bồ tát).

Theo Kinh Nhị Hoa, Đức Phật gọi Quán Thế Âm Bồ Tát là “Thiên nam tử”, do đó có tín ngưỡng cho rằng Bồ Tát là nam giới. Để hóa độ chúng sinh, chuyển hóa tâm ác thành  thiện, thể hiện lòng từ bi, nhân ái với họ, Quan Âm hóa thân thành hình tượng nữ.

Tuy nhiên, theo giáo lý nhà Phật, theo kinh Phật, các vị bồ tát không phân biệt nam nữ, giới tính. Phật giáo Mật tông giải thích rằng Quan Thế Âm là sự hòa hợp của hai yếu tố từ bi và trí tuệ, thể hiện trong hai hóa thân nữ và nam.

Theo nhiều bài báo, Bồ tát Quan Thế Âm có thể cứu độ hoặc giác ngộ những chúng sinh mà mình thích bằng cách hóa thân thành 32 hình tướng dưới lốt nam và nữ, tùy theo mục đích của chúng sinh được hóa độ. Do đó, có lúc ngài là nam, có lúc ngài là nữ, tùy duyên hiện thân chứ không phải theo một hình thức nhất định.

Ở Việt Nam, hầu hết các tượng Quan Thế Âm trong các ngôi chùa đều được thiết kế là phụ nữ, một phần do ảnh hưởng của tôn giáo thờ mẫu ở Việt Nam. Tín ngưỡng dân gian Việt Nam có sức sống bền bỉ, liên tục hàng nghìn năm, mọi tôn giáo du nhập đều phải hội nhập, hài hòa kể cả một tôn giáo lớn như Phật giáo.

Đạo Phật không coi trọng hóa thân, chỉ hiển đức, không quan trọng Bồ tát Quan Thế Âm là nam hay nữ, quan trọng là người Phật tử hiểu và học hỏi theo lời dạy tốt, tu theo những điều hóa độ mà Bồ Tát chỉ dạy để thoát khỏi bể khổ, có đời an vui. Đây mới là mục đích chân chính của việc thờ Quan Thế Âm Bồ Tát.

Quan Thế Âm Bồ Tát có phải là Phật không?

Trong kinh Đại Bi, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni dạy trong Kinh Đà La Ni rằng: “Trong vô lượng kiếp về trước, Quan Thế Âm Bồ Tát thành Phật hiệu là Pháp Minh Như Lai… Nhưng nhờ nguyện đại bi mà làm duyên cho ra đời tất cả các vị bồ tát và để mang lại hạnh phúc chân thật cho chúng sinh, vì vậy Ngài đã hóa thân thành Bồ tát Quan Thế Âm và ở lại thế gian đồng thời làm trợ lý cho Đức Phật A Di Đà ở cõi Tây Phương Cực Lạc”.

Năm thứ quán của Phật Quan Thế Âm Bồ Tát

Theo điển tích Phật giáo, Phật Quan Thế Âm Bồ Tát là vị Phật có 5 thứ quán, hay chính là 5 thần lực. Đó là:

  • Chân quán: Tức khả năng dung thông cả 6 giác quan với nhau, nên Ngài có khả năng cảm nhận hơn bất kỳ vị Bồ Tát nào.
  • Thanh tịnh quán: Là khả năng giữ gìn sự thanh tinh. Dựa vào cái thanh tịnh mà loại bỏ sự ô nhiễm của năng sở.
  • Từ quán: Là khả năng siêu độ chúng sinh thoát khỏi khổ đau để đến với sự hạnh phúc, vui vẻ.
  • Bi quán: Là lòng từ bi vô điều kiện, không giới hạn, giúp chúng sinh thoát khỏi cái tôi ích kỷ để tiêu diệt năng – sở.
  • Quảng đại trí huệ quán: Nghĩa là trí tuệ siêu việt, ánh sáng trí tuệ của Ngài soi sáng nhân gian khỏi mông muội, ngu dốt.
Xem thêm  Di Lặc Bồ Tát – Biểu tượng của sự từ bi

Ngày vía Quan Thế Âm Bồ Tát

Những điều cần biết về Quan Thế Âm Bồ Tát
Những điều cần biết về Quan Thế Âm Bồ Tát

Khi thờ Phật Quan Thế Âm Bồ Tát, người thờ Phật cần biết rõ những ngày vía của Ngài. Đó là các ngày:

  • 19/2 âm lịch: Đản Sanh
  • 19/6 âm lịch: Thành Đạo
  • 19/9 âm lịch: Xuất gia

3 ngày lễ này tương ứng với 3 mốc quan trọng của Ngài, cần phải làm lễ để luôn ghi nhớ hành trình tu hành của Phật Quan Thế Âm Bồ Tát. Từ đó một lòng hướng Phật, tu thân tích đức theo Ngài.

Ý nghĩa của việc thờ phụng Ngài

Thờ tượng Phật Quan Âm trong nhà đã trở thành một nét đẹp truyền thống, thể hiện sự hướng thiện, hướng tới những điều tốt đẹp của con người. Đó còn thể hiện niềm tin Phật pháp cao muôn trượng che chở phù hộ cho gia đình. Tượng Quan Âm trong nhà như một lời bảo ban người trong nhà sống với những điều đúng đắn, tránh những sai phạm về đạo đức.

Những lưu ý khi thờ phụng Quan Âm Bồ Tát

  • Sát sinh là nghiêm cấm trong đạo Phật, cần phải hiểu khi thờ Quan Âm.
  • Trên tủ thờ chỉ có đồ chay, thường xuyên dọn rửa thường xuyên.
  • Nơi thờ Quan Âm cần thanh tịnh và sạch sẽ.
  • Tiền vàng mã không phù hợp với giáo lý nhà Phật cho nên ở kệ thờ Quan Âm cũng vậy, không nên đặt.
  • Lễ dâng hương vào ngày vía hàng năm cần ăn chay, kiêng giới và làm việc thiện.

Lễ vía Quan Thế Âm Bồ Tát

Những điều cần biết về Quan Thế Âm Bồ Tát
Những điều cần biết về Quan Thế Âm Bồ Tát

Ngày 10/3/2023, hàng ngàn du khách thập phương háo hức đi cáp treo lên núi Bà Đen Tây Ninh để tham dự Lễ vía Quán Thế Âm Bồ Tát. Lễ năm nay được tổ chức quy mô với không gian chùa Bà được trang hoàng long trọng, nơi cộng đồng Phật tử đến để tưởng nhớ công đức của Bồ Tát Quan Thế Âm – biểu tượng cho lòng yêu thương, luôn lắng nghe tiếng kêu cứu khổ trong nhân gian, mang lòng từ bi, nhân ái, vị tha để cứu độ chúng sinh.

Hàng nghìn ngọn đèn hoa đăng được thắp sáng trên đỉnh núi Bà Đen trong hai buổi tối 10-11-3. Trong ánh sáng lung linh tôn lên vẻ uy nghi của bức tượng Phật Tây Bổ Đà Sơn khi đêm về, những ngọn nến huyền diệu càng tôn lên vẻ đẹp kỳ ảo của miền đất linh thiêng. Lễ hoa đăng là một nghi lễ rất được các Phật tử mong chờ để thắp sáng lòng từ bi hỉ xả, chiếu soi đưa con người trở về với tự tánh hiền lương.

Những điều cần biết về Quan Thế Âm Bồ Tát
Những điều cần biết về Quan Thế Âm Bồ Tát

Được xem là một trong những ngọn núi thiêng nhất Việt Nam, núi Bà Đen là điểm hành hương đón hàng triệu du khách mỗi năm đến chiêm bái, tìm kiếm sự an yên và tỉnh thức trong tâm hồn. Tọa lạc lưng chừng núi, Chùa Bà hơn 300 tuổi năm gắn với huyền tích về Linh Sơn Thánh Mẫu Bồ Tát thiêng liêng. Trên đỉnh núi là không gian văn hóa Phật giáo, với Tượng Phật Bà Tây Bổ Đà Sơn, khu triển lãm trưng bày hàng trăm phiên bản mô phỏng những tác phẩm nghệ thuật Phật Giáo kinh điển.

Lễ vía mừng ngày đản sinh của đức Quan Thế Âm Bồ Tát tại núi Bà Đen không chỉ là dịp để Phật tử và du khách thập phương tưởng nhớ đến công đức của Quán Thế Âm Bồ Tát, mà còn hòa mình vào thiên nhiên thanh lành nơi núi Bà, cảm nhận linh khí đất trời lan tỏa, thẩm thấu an lạc trong tâm và chiêm bái những công trình tâm linh kỳ vĩ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0967978951
icons8-exercise-96 chat-active-icon